Cẩu tích
1.Tên gọi
-Tên thường gọi: Cẩu tích
-Tên gọi khác: Rễ lông cu li, kim mao cẩu tích, cây lông khỉ
-Họ: Lông cu ly (Dicksoniaceae)
2.Tìm hiểu chung về cẩu tích
-Cẩu tích là một loại quyết thực vật hay dương xỉ, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. Thân rễ sau khi cắt hết lá chỉ còn lớp lông tơ có hình dạng giống con chó con. Lá kép dài 1–2m, chia nhiều lá chét dạng lông chim, cuống lá rất to và cứng, màu nâu và cũng có lông mềm. Cơ quan sinh sản của cây là những túi bào tử có áo màu nâu, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn hai bên gân giữa, bên trong đựng nhiều bào tử. Bào tử có hình tam giác hay hơi tròn, sần sùi, màu sáng hay đen nhạt, có cánh.
-Ở Việt Nam, cẩu tích phân bố tập trung ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn… Tuy nhiên, việc khai thác bừa bài cùng với phá rừng làm nương rẫy đã làm cho vùng phân bố của cẩu tích bị thu hẹp. Cẩu tích đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam để lưu ý bảo vệ.
3.Bộ phận dùng của cẩu tích
-Người ta thường dùng thân rễ cẩu tích, thu hái vào mùa hạ hay đông, cạo sạch hết lông và để riêng làm thuốc gọi là lông cu li hay kim mao. Nếu không sử dụng lông, có thể đốt hoặc rang thân rễ với cát nóng cho cháy hết lông rồi ngâm nước, rửa sạch, đồ kỹ cho mềm, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Khi dùng, tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.
-Dược liệu cẩu tích thường là những đoạn thân rễ có màu nâu hay nâu hơi hồng, dài từ 4–10cm, mặt ngoài gồ ghề, có chỗ lồi chỗ lõm, xung quanh còn dính ít lông vàng nâu, chất cứng khó cắt và khó bẻ gãy khi khô, có vị đắng ngọt. Cẩu tích dễ bị mốc nên cần bảo quản nơi khô ráo.
4.Tác dụng, công dụng của cẩu tích
-Thân rễ cẩu tích đã được nghiên cứu dược lý và nhận thấy có tác dụng chống viêm, ức chế chủ yếu giai đoạn viêm cấp tính, tác dụng yếu trên giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm.
-Cẩu tích có vị đắng ngọt, tính âm, có tác dụng bổ can, thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp.
-Trong dân gian, thân rễ cẩu tích có tác dụng trị thấp khớp, tay chân nhức mỏi, đau lưng, đau dây thần kinh, đi tiểu nhiều lần ở người lớn tuổi, phụ nữ khí hư bạch đới. Ngoài ra, thân rễ cẩu tích còn chữa đau dây thần kinh hông, chứng tiểu gắt, tiểu són không cầm được hay phụ nữ có thai đau khắp người.
5.Bài thuốc chữa bệnh về xương cốt từ cẩu tích
-Chữa phong thấp, chân tay tê bại, không muốn cử động: Cẩu tích 20g, ngưu tất 8g, mộc qua 12g, tang chi 8g, tùng tiết 4g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 8g, tần giao 12g, quế chi 4g. Thêm nước 600ml sắc còn 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
-Chữa phong thấp đau nhức khớp xương, tay chân yếu, mỏi hoặc bại liệt co quắp: Cẩu tích 16g; tục đoạn, cốt toái bổ mỗi vị 12g; độc hoạt 10g, xuyên khung, bạch chỉ lấy đều 4g. Tất cả đem sắc lấy nước uống.
-Thuốc Phong Tê Thấp – bài thuốc dân tộc chuyên điều trị các bệnh về xương khớp giúp giảm các cơn đau nhức khi trái gió trở trời, giảm sưng viêm, hạn chế đóng kén ổ khớp. Thuốc đã ddiefu trị khỏi cho hàng ngàn người bệnh, phân phối khắp cả nước.
https://hathongphong.vn/phong-te-thap-ha-thong-phong/
Theo: https://hellobacsi.com/duoc-lieu/thao-duoc/cau-tich/